TRIỆT SẢN NỮ BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẮT VÀ CẮT VÒI TỬ CUNG (2)

Đăng vào 29/01/2018

3.4. Chuẩn bị tiến hành thủ thuật.
-          Thông tiểu hoặc cho khách hàng đi tiểu trước khi lên bàn phẫu thuật.
-          Để khách hàng nằm ở tư thế phụ khoa hoặc tư thế nằm ngửa tùy theo phẫu thuật viên dùng cần nâng tử cung hay không.
-          Nếu dùng cần nâng tử cung thì đặt cần trước khi phẫu thuật.
-          Phẫu thuật viên thường đứng bên trái, người phụ mổ đứng đối diện.
-          Bàn dụng cụ để ở trong tầm tay của người phụ mổ.
-          Một người gây mê hồi sức chuyên theo dõi khách hàng.
-          Một người phục vụ ở bên ngoài.
3.5. Giảm đau trong triệt sản nữ.
-          Pethidin (biệt dược: Dolargan, Dolosal) 25 - 50 mg hoặc diazepam 10 mg tiêm bắp 30 - 60 phút trước khi phẫu thuật hoặc cho uống 5 mg nếu khách hàng quá lo lắng.
-          Tùy điều kiện, trang thiết bị và kinh nghiệm, có thể áp dụng 1 trong 3 kỹ thuật sau:
+        Gây tê tại chỗ bằng lidocain 1 %. Liều tối đa không quá 4,5 mg/kg trọng lượng cơ thể (phụ nữ 50 kg, liều tối đa là 25 ml lidocain 1 %).
+        Chỉ định gây mê nội khí quản cho những người không thể thực hiện thủ thuật bằng gây tê tại chổ (thường áp dụng cho những trường hợp béo phì, vết mổ cũ dính, bệnh nhân tâm thần).
+        Gây tê ngoài màng cứng ít khi áp dụng.
            Hai phương pháp sau chỉ được dùng trong bệnh viện.
3.6. Kỹ thuật triệt sản nữ.
Cần đảm bảo vô khuẩn và tuân thủ những qui định của Phòng ngừa chuẩn khi thực hiện thủ thuật.
3.6.1. Đường vào.
-          Đường mở bụng nhỏ (minilap): rạch ngang hay rạch dọc thành bụng. Nếu rạch dọc thì khởi điểm từ chỗ cao nhất, có thể nâng đáy tử cung bằng cần nâng. Chiều dài đường rạch dưới 5 cm. Triệt sản sau đẻ có thể rạch cong theo nếp dưới của rốn. Chống chỉ định đường mở bụng nhỏ trong trường hợp có sẹo mổ cũ hay ở người quá béo.
-          Đường mở bụng lớn khi thực hiện các phẫu thuật khác và kết hợp triệt sản.
3.6.2. Kỹ thuật làm tắc vòi tử cung.
-          Tìm và xác định hai vòi tử cung đi từ sừng tử cung ra tới tận loa vòi tử cung.
-          Dùng kẹp răng chuột nâng phần eo của vòi tử cung hình thành quai vòi.
-          Dùng chỉ catgut thắt dưới quai một đoạn.
-          Cắt quai vòi trên chỉ buộc.
-          Thực hiện kỹ thuật tương tự cho vòi tử cung bên đối diện.
-          Sau khi kiểm tra đủ gạc, đóng bụng theo từng lớp có thể không cần khâu phúc mạc thành bụng.
3.7. Theo dõi sau triệt sản.
-          Ngay sau triệt sản theo dõi các dấu hiệu sinh tồn (toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở trong 6 giờ đầu sau thủ thuật).
-          Có thể cho khách hàng về nhà khi ổn định (thông thường là trong ngày). Những dấu hiệu chứng tỏ khách hàng đã ổn định là:
+        Dấu hiệu Romberg (khách hàng đứng vững khi nhắm 2 mắt và đưa thẳng hai tay ra phía trước).
+        Khách hàng tỉnh táo, tự mặc quần áo được.
-          Uống kháng sinh 5 ngày.
-          Giảm đau bằng paracetamol.
-          Hướng dẫn khách hàng chăm sóc vết mổ ngay sau triệt sản
+        Giữ vết mổ khô, sạch. Có thể tắm sau 24 giờ, khi tắm tránh không làm ướt vết mổ. Tránh đụng chạm vết mổ.
+        Cắt chỉ vết mổ vào ngày thứ 6 tại nhà hay ở trạm y tế xã (nếu khâu bằng chỉ không tiêu).
+        Tránh làm việc nặng và tránh giao hợp 1 tuần.
-          Những dấu hiệu báo động: nếu có một trong các dấu hiệu sau cần báo ngay cho cán bộ y tế hoặc trực tiếp tới cơ sở y tế để khám:
+        Sốt.
+        Đau bụng không giảm hoặc tăng.
+        Chảy máu, mủ ở vết mổ.
+        Sưng vùng mổ.
-          Trễ kinh, nghi ngờ có thai.
4. Tai biến và biến chứng.
-          Chảy máu ổ bụng.
-          Nhiễm trùng vùng chậu, viêm phúc mạc.
-          Hình thành khối máu tụ.
-          Chảy máu và nhiễm trùng vết mổ.
-          Hiếm gặp: tổn thương tử cung, ruột, bàng quang.
-          Trường hợp thất bại sau triệt sản có thể gặp thai ngoài tử cung.
5. Đối với khách hàng HIV(+).
-          Khách hàng HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng BPTT triệt sản nữ. Cần có những chuẩn bị đặc biệt khi thực hiện cho khách hàng AIDS.
-          Yêu cầu sử dụng bao cao su khi giao hợp. Khi sử dụng đúng cách và thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD.


Tin khác

Hội nghị khoa học chuyên ngành Sản phụ khoa và Nhi khoa (12/8/2019)