Tuổi mãn kinh (1)

Đăng vào 09/02/2018
Tuổi mãn kinh (1)

Tuyến áp dụng.

 

            Tất cả các tuyến (theo phân tuyến kỹ thuật).

 

Người thực hiện.

 

            Cán bộ cung cấp dịch vụ.

 

 

 

 

 

 

 

1. Khái niệm.

Mãn kinh là hiện tượng sinh lý bình thường của người phụ nữ xảy ra khi nồng độ estrogen giảm. Tuổi mãn kinh bao gồm thời kỳ trước, trong và sau mãn kinh.

-          Tuổi trung bình từ 48 - 52 tuổi.

-          Kinh nguyệt bắt đầu thay đổi, thường biểu hiện kinh ít và thưa nhưng cũng có khi kinh nhiều, kinh mau do không có progesteron nên niêm mạc tử cung tăng sản.

2. Chẩn đoán.

Mãn kinh được chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng, khi một phụ nữ từ trước vẫn có kinh đều mỗi tháng lại tự nhiên ngừng, không có kinh trong 12 chu kỳ liên tiếp.

Khi một phụ nữ còn trẻ (dưới 40 tuổi mà vô kinh liên tiếp 12 tháng) hoặc một phụ nữ đã bị cắt tử cung mà có một số các triệu chứng cơ năng của mãn kinh, muốn chẩn đoán là mãn kinh cần làm các xét nghiệm định lượng nội tiết buồng trứng và tuyến yên, nếu:

o   FSH  ≥ 40 mIU/ml.

o   Estradiol thấp, khoảng dưới 50 pg/l.

thì có thể xem người phụ nữ ấy đã mãn kinh.

Mãn kinh thường là tự nhiên, nhưng cũng có thể do phẫu thuật cắt bỏ hai buồng trứng vì bệnh lý, do xạ trị.

3. Triệu chứng cơ năng thường gặp khi mãn kinh.

3.1. Rối loạn kinh nguyệt.

-          Rối loạn kinh nguyệt thường gặp nhất là rong huyết. Nguyên nhân gây rong huyết thường là do không phóng noãn.

-          Nội mạc dày lên có thể tiến đến hiện tượng tăng sản nội mạc tử cung. Một số trường hợp tăng sản nội mạc tử cung có thể tiến triển thành ung thư nội mạc tử cung.

3.2. Rối loạn vận mạch.

Cơn bốc nóng mặt.

-          Thường xảy ra đột ngột, tự nhiên cảm thấy bốc nóng mặt, cổ, ngực.

-          Cơn bốc nóng xảy ra chừng vài phút, có thể ngắn hơn, chỉ vài giây, nhưng thường kèm theo triệu chứng vã mồ hôi. Thường các cơn bốc nóng hay xảy ra vào ban đêm hoặc trong khi có stress

-          Triệu chứng này thường kéo dài 6 tháng đến vài năm, có thể 2 - 3 năm nhưng cũng có người đến 5 năm.

Vã mồ hôi.

-          Có thể kèm theo cơn bốc nóng mặt hay xảy ra đơn lẻ.

-          Vã mồ hôi cũng thường xảy ra vào ban đêm nên gây mất ngủ, khó chịu.

3.3. Triệu chứng thần kinh tâm lý.

-          Hồi hộp, mệt mỏi, khó chịu.

-          Mất ngủ, giảm cảm giác khi quan hệ tình dục hay lo lắng, cáu gắt, trầm cảm.

-          Đau nhức xương khớp, có thể xuất hiện cơn đau nhức nửa đầu (migrain).

3.4. Triệu chứng tiết niệu - sinh dục.

-          Âm đạo khô teo, giao hợp đau, dễ bị viêm, nhiễm khuẩn, khám âm đạo thấy niêm mạc mỏng, khô, nhợt nhạt. 

-          Các dây chằng giữ tử cung và các cơ quan vùng chậu mất tính đàn hồi và sức căng nên dễ đưa đến sa sinh dục.

-          Tử cung và cổ tử cung teo nhỏ. Nội mạc tử cung mỏng, không còn có hiện tượng phân bào hay chế tiết, rất ít mạch máu.

-          Niêm mạc đường tiết niệu cũng teo mỏng, dễ nhiễm khuẩn tiết niệu, són tiểu hay đái dắt, tiểu không tự chủ.


(còn nữa)


Tin khác

Hội nghị khoa học chuyên ngành Sản phụ khoa và Nhi khoa (12/8/2019)